Thiên can là gì? Giải thích tường tận về thiên can địa chi, thiên can xung hợp

Những người thường xuyên tìm hiểu về phong thủy chắc chắn sẽ không mấy xa lạ với cụm từ thiên can. Tuy nhiên với đại đa số mọi người thì thiên can là gì vẫn là một dấu hỏi lớn. Vậy thì chúng tôi sẽ giải thích tường tận về thiên can, thiên can địa chi, thiên can xung hợp, can chi trong bài viết sau. Theo dõi nhé!

Giải thích thiên can là gì? Thiên can có những gì?

Rất nhiều bạn thắc mắc về thiên can, thông thường khi xem ngày lành tháng tốt để làm việc lớn thì thiên can sẽ được nhắc đến. Tuy nhiên thiên can là gì? Thiên can có những gì? Cụ thể như sau:

Thiên can là gì? 

Thiên can thường được dùng để phản ánh số mệnh của một con người. Theo phong thủy thì thiên can sẽ được chia thành 10 can gồm Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Mỗi người sinh ra sẽ có thiên can riêng của mình, thiên can cũng được chia thành hai là dương can và âm can, trong đó:

Thiên can là gì? 
  • Dương can gồm : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
  • Âm can gồm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý

Thiên can có những gì?

10 can sẽ phản ánh quá trình sinh trưởng cho đến khi lụi tàn và tiêu tan. Cụ thể ý nghĩa của từng thiên can như sau:

  • Giáp: Cây cỏ, vạn vật có dấu hiệu nảy mầm, đâm chồi
  • Ất: Vạn vật ra khỏi lớp bọc và ló dạng ra bên ngoài.
  • Bính: Cây cỏ, vạn vật dần dần lộ ra và nhanh chóng sinh trường
  • Đinh: Vạn vật, cây cỏ đang đâm chồi và nảy lộc.
  • Mậu: Cây cỏ, vạn vật tràn trề sức sống, tươi tốt.
  • Kỷ: Vạn vật, cây cỏ đang trong thời kỳ phát triển.
  • Canh: Cây cối dần trường thành và kết trái, tạo quả.
  • Tân: Quả đã đạt đến độ chín để có thể thu hoạch.
  • Nhâm: Hạt giống đã chín và sinh mệnh được nuôi dưỡng.
  • Quý: Vạn vật cây cối  sinh sôi và nảy nở, sinh mệnh hình thành.

Thiên can địa chi là gì?

Thiên can địa chi là một thuật ngữ thường được dùng trong phong thủy. Trong đó thiên can là những công việc liên quan đến Trời, ta sẽ dựa vào thiên can để tính ngày tốt. Còn những công việc liên quan đến đất sẽ tính theo tháng tức là địa chi. Ở trên chúng ta đã nhắc đến có 10 thiên can, vậy thì có bao nhiêu địa chi. 12 địa chi bao gồm Thìn , Tỵ, Dậu, Tuất, Ngọ, Sửu, Dần, Mão, Thân, Mùi, Tý, Hợi.

Giải thích về thiên can địa chi và thiên can xung hợp
  • Địa chi thuộc dương gồm: Ngọ, Thân, Tý, Tuất, Dần, Thìn
  • Địa chi thuộc âm gồm: Mùi, Sửu, Tỵ, Hợi, Dậu, Mão

Thiên can xung hợp là gì?

Thiên can xung hợp là thiên can có sự xung khắc và tương hợp với nhau. Cụ thể như sau:

Thiên can tương hợp

  • Giáp (Dương mộc), Kỷ (Âm Thổ) hợp hóa Thổ
  • Ất (Âm mộc), Canh (Dương kim) hợp hóa Kim
  • Bính (Dương hỏa), Nhâm (Dương thủy) hợp hóa Thủy
  • Mậu (Dương thổ) Quý (Âm Thủy) hợp hóa Hỏa

Thiên can tương khắc

  • Giáp, Ất Mộc khắc Mậu, Kỷ Thổ
  • Bính, Đinh Hỏa khắc Canh, Tân, Kim
  • Mậu, Kỷ Thổ khắc Nhâm, Quý Thủy
  • Canh, Tân Kim khắc Giáp Ất Mộc
  • Nhâm, Quý Thủy khắc Bính, Đinh Hỏa

Thiên can tương xung

Giáp Canh tương xung, Nhâm Bính tương xung, Ất Tân tương xung, Quý Đinh tương xung, Mậu Kỷ Thổ ở giữa vậy nên không xung. Canh thuộc Dương Kim (phía Tây), Giáp thuộc Dương Mộc (phía Đông). Trong đó, Kim và Mộc tương khắc, Dương và Dương đẩy nhau vì  cùng loại. Mặt khác, phương vị trái ngược nên tương xung.

Thiên can tương sinh

Dương sinh Âm, Âm sinh Dương là Chính ấn: Giáp Mộc sinh Bính Hỏa, Ất Mộc sinh Đinh Hỏa, Bính Hỏa sinh Mậu Thổ, Đinh Hỏa sinh Kỷ Thổ, Mậu Thổ sinh Canh Kim, Kỷ Thổ sinh Tân Kim, Canh Kim sinh Nhâm Thủy, Tân Kim sinh Quý Thủy, Nhâm Thủy sinh Giáp Mộc, Quý Thủy sinh Giáp Mộc, Quý Thủy sinh Ất Mộc.

Dương sinh Dương, Âm sinh Âm là Thiên ấn: Giáp Mộc sinh Đinh Hỏa, Ất Mộc sinh Bính Hỏa, Bính Hỏa sinh Kỷ Thổ, Đinh Hỏa sinh Mậu Thổ, Mậu Thổ sinh Tân Kim, Kỷ Thổ sinh Canh Kim, Canh Kim sinh Quý Thủy, Tân Kim sinh Nhâm Thủy, Nhâm Thủy sinh Ất Mộc, Quý Thủy sinh Giáp Mộc

Ứng dụng của thiên can trong đời sống thực tiễn

Thiên can được ứng dụng rất nhiều trong đời sống thực tiễn của con người. Trong đó 2 lĩnh vực nên áp dụng thiên can là dự đoán vận mệnh và bảo vệ sức khỏe. Cụ thể như sau:

Ứng dụng thiên can trong cuộc sống con người, vào tính cách con người

Dự đoán vận mệnh

Để phục vụ cho quá trình dự đoán vận mệnh thì việc nghiên cứu những khái niệm và ứng dụng phong thủy và tường tận về thiên can là vô cùng cần thiết. Bởi thiên can giống như một chiếc la bàn giúp bạn biết được vận mệnh trong tương lai như thế nào. Tuy nhiên không phải ai cũng làm được việc này, cần có kiến thức chuyên sâu và thật sự hiểu về thiên can.

10 thiên can ra đời sở hữu một chỗ đứng vô cùng quan trọng trong ngũ hành tương sinh tương khác và âm dương. Từ đó giúp con người biết được tương lai của mình như thế nào, bản chất ra sao. Chỉ cần dựa trên tính chất cũng như biểu trưng của mỗi thiên can bạn sẽ biết được rất nhiều điều thú vị.

Dự đoán sức khỏe 

Thông qua thiên can được tính theo từng năm có thể dự đoán sức khỏe và những căn bệnh có khả năng mắc phải. Theo đoạn trích trong sách “Khí giao biến đại luận” như sau: “Năm Mộc thái quá thì phong thịnh hành, Tì Thể bị tà. Hoả thái quá thì viêm thử thịnh hành, Kim Phế bị tà. Năm Thổ thái quá thì thấp thịnh hành, Thận Thuỷ bị tà. Năm Kim thái quá, táo thịnh hành, Can Mộc bị tà. Năm Thuỷ thái quá, hàn thịnh hành, tà hại Tâm Hoả”.

Do thiên can có sự phối hợp với tạng chủ. Vì thế chỉ cần căn cứ vào sự phát triển của bốn mùa cùng tuế vận là biết được sẽ dễ mắc phải bệnh nào. Trong “Tàng khí pháp thời luận” có viết như sau: “Bệnh ở gan lành vào mùa hạ, mùa hạ không lành thì nặng vào mùa thu, mùa thu không chết, giữ đến mùa đông, bắt đầu vào mùa xuân,… Người bệnh gan lành vào Bính Đinh, Bính Đinh không lành thì nặng vào Canh Tân, Canh Tân không chết thì giữ đến Nhâm Quý, bắt đầu vào Giáp Ất…”.

Lời kết 

Bài viết trên đây của chúng tôi đã chia sẻ đến bạn đáp án câu hỏi thiên can là gì. Bên cạnh đó chúng tôi cũng giải thích tường tận về thiên can địa chi, thiên can xung hợp. Hy vọng  thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích đồng thời giúp bạn hiểu tường tận về thuật ngữ này.